Hiệu lực. (1). Chính phủ của hai Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau việc hoàn thành các thủ tục cần thiết theo luật của Nước mình để Hiệp định này có hiệu lực. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ ba kể từ thời điểm nhận được thông báo sau cùng và sẽ được áp dụng:
(a) trong trường hợp đối với các khoản thuế khấu trừ tại nguồn thu trên tiền lãi cổ phần, lãi từ tiền cho vay, tiền bản quyền và phí dịch vụ kỹ thuật, đối với các khoản tiền được chi trả hoặc khấu trừ kể từ ngày 1 tháng 1 của năm dương lịch sau năm Hiệp định có hiệu lực;
(b) trong trường hợp đối với các loại thuế khác phát sinh trong năm tính thuế được tính cho các khoảng thời gian bắt đầu vào ngày hoặc sau ngày 1 tháng 1 của năm dương lịch tiếp theo sau năm Hiệp định này có hiệu lực.
Hiệu lực. 1. Các điều khoản và điều kiện của Bản Điều khoản & Điều kiện này có hiệu lực và được áp dụng với KH kể từ ngày Giấy Đề nghị của KH được NH chấp thuận cho đến khi NH và KH đã thực hiện xong toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo Giấy Đề nghị, Bản Điều khoản & Điều kiện này và các văn bản, quy định có liên quan của pháp luật.
2. KH xác nhận là đã đọc, hiểu rõ và cam kết thực hiện đúng các Điều khoản và Điều kiện Dịch vụ trong Bản Bản Điều khoản & Điều kiện này, các quy định khác của NH liên quan đến Dịch vụ và các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam có liên quan.
Hiệu lực. Mỗi một nước ký kết sẽ thông báo cho nước ký kết khác việc hoàn thành các thủ tục được yêu cầu theo pháp luật nước mình để Hiêp định này có hiệu lực. Hiêp định này sẽ có hiệu lực sau ngày các thông báo và sẽ có hiệu lực:
a. Ở Việt Nam:
(i) đối với các loại thuế khấu trừ tại nguồn, liên quan đến số thuế phải chịu đã trả vào hoặc sau ngày 01 tháng giêng của năm dương lịch tiếp theo năm Hiêp định này có hiệu lực;
(ii) đối với các loại thuế khác của Việt Nam có liên quan đến thu nhập, lợi tức hoặc các khoản thu được phát sinh trong năm dương lịch tiếp theo năm Hiêp định này có hiệu lực;
b. Ở Malaysia:
(i) đối với các loại thuế thu nhập khấu trừ có nguồn gốc từ người không cư trú, liên quan đến thu nhập phát sinh vào hoặc sau ngày 01 tháng giêng của năm dương lịch kế tiếp năm mà những thông báo mới hơn được đưa ra;
(ii) đối với các loại thuế khác của Malaysia thì năm bắt đầu là vào hoặc sau ngày 01 tháng giêng của năm dương lịch thứ hai theo sau năm mà những thông báo mới hơn được đưa ra;
Hiệu lực. 1. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày thứ 30 sau ngày trao đổi các công hàm ngoại giao thông báo về việc hoàn thành các thủ tục pháp lý trong nước cần thiết tại từng Nước để Hiệp định này có hiệu lực.
2. Hiệp định sẽ có hiệu lực thi hành:
(a) đối với các khoản thuế khấu trừ tại nguồn, thu trên các khoản thu nhập chịu thuế được chi trả từ ngày 1 tháng 1 của năm sau năm dương lịch Hiệp định có hiệu lực; (ii) đối với các loại thuế khác thu trên thu nhập, lợi tức hay lợi tức chuyển nhượng tài sản phát sinh trong năm dương lịch sau năm dương lịch Hiệp định có hiệu lực.
Hiệu lực. 1. Điều khoản và điều kiện này có hiệu lực áp dụng cho việc mở, sử dụng tài khoản và sử dụng các Dịch vụ tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng Bản Việt. Các Điều Khoản và Điều Kiện này sẽ được áp dụng đối với tất cả các giao dịch thông qua Tài khoản thanh toán Timo Plus được Khách hàng cá nhân thuộc Kênh bán Timo Plus thực hiện kể từ ngày Điều Khoản và Điều Kiện này có hiệu lực (được hiểu bao gồm cả các KH đã mở và sử dụng Tài khoản thanh toán Timo Plus trước đó).
2. KH xác nhận là đã đọc, hiểu rõ và cam kết thực hiện đúng các Điều Khoản và Điều Kiện, các quy định khác của Ngân hàng Bản Việt liên quan đến Dịch vụ và các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam có liên quan.
Hiệu lực. 1. Từng Nước ký kết sẽ thông báo cho Nước ký kếtkia bằng văn bản thông qua đường ngoại giao việc hoàn thành các thủ tục cần thiếttheo luật của Nước mình để đưa Hiệp định này vào hiệu lực. Hiệp định này sẽ cóhiệu lực kể từ thời điểm thông báo sau cùng.
2. Hiệp đình này sẽ có hiệu lực thi hành:
a. đối với các loại thuế khấu trừ tại nguồn, thutrên số tiền phát sinh từ ngày 1 tháng 1 của năm dương lịch tiếp sau năm Hiệp địnhcó hiệu lực;
b. đối với các loại thuế thu nhập và tài sản khác,thu trên số thuế tính cho bất kỳ năm tính thuế nào kể từ ngày 1 tháng 1 của nămdương lịch tiếp sau năm Hiệp định có hiệu lực.
Hiệu lực. 1. Từng Nước ký kết sẽ thông báo cho Nước ký kết kia bằng văn bản thông qua đường ngoại giao việc hoàn thành các thủ tục cần thiết theo luật của Nước mình để làm cho Hiệp định này có hiệu lực. Hiệp định này sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm thông báo sau cùng.
2. Hiệp định này sẽ có hiệu lực áp dụng:
a. Tại Việt Nam:
(i) Đối với các thuế khấu trừ tại nguồn, thu trên các khoản thu nhập chịu thuế được chi trả kể từ ngày 1 tháng 1 của năm dương lịch tiếp sau năm Hiệp định có hiệu lực và trong các năm dương lịch tiếp theo;
(ii) Đối với các loại thuế Việt Nam khác thu trên thu nhập, lợi tức hay lợi tức từ chuyển nhượng tài sản phát sinh trong năm dương lịch tiếp sau năm Hiệp định có hiệu lực và trong các năm dương lịch tiếp theo;
Hiệu lực. 1. Hiệp định này phải đƣợc các Bên thông qua hoặc phê chuẩn phù hợp với thủ tục pháp lý tƣơng ứng của mỗi Bên.
2. Hiệp định này phải có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng thứ hai sau tháng mà các Bên đã thông báo cho nhau về việc hoàn thành các thủ tục pháp lý tƣơng ứng để Hiệp định này có hiệu lực. Các Bên có thể thỏa thuận với nhau để lựa chọn một ngày khác.
3. Các thông báo phù hợp với khoản 2 phải đƣợc gửi đến Tổng Thƣ ký của Hội đồng của Liên minh Châu Âu và đến Bộ Công Thƣơng Việt Nam.
Hiệu lực. Thỏa thuận này sẽ có hiệu lực từ ngày ký kết Hợp đồng lao động hoặc ngày làm việc đầu tiên cho Công ty, tùy theo ngày nào đến trước. ĐỂ LÀM BẰNG CHỨNG, Công ty và Người lao động ký kết Thỏa thuận này vào ngày được ghi ở trang đầu tiên.
Hiệu lực. 1. Mỗi Bên ký kết sẽ thông báo cho Bên kia biết bằng văn bản việc hoàn tất các thủ tục theo yêu cầu của luật pháp bên mình để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định này sẽ có hiệu lực vào ngày nhận được thông báo sau cùng.
2. Hiệp định này sẽ có hiệu lực thi hành:
(a) tại Khu Hành chính đặc biệt Hồng Kông: đối với khoản thuế Khu Hành chính đặc biệt Hồng Kông, đối với các năm tính thuế bắt đầu từ hoặc sau ngày 01 tháng 4 của năm dương lịch tiếp sau năm Hiệp định này có hiệu lực;
(b) tại Việt Nam:
(i) đối với các khoản thuế khấu trừ tại nguồn, liên quan đến các khoản thu nhập được trả hoặc bị khấu trừ thuế vào ngày hoặc sau ngày 01 tháng 01 của năm dương lịch tiếp sau năm Hiệp định này có hiệu lực; và
(ii) đối với các khoản thuế khác, liên quan đến các năm tính thuế bắt đầu vào ngày hoặc sau ngày 01 tháng 01 của năm dương lịch tiếp sau năm Hiệp định này có hiệu lực.