HIỆP ĐỊNH GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA VỀ QUÁ CẢNH HÀNG HOÁ Chính phủ Cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (dưới đây gọilà hai bên ký kết). Với lòng...
Công ty luật Xxxx Xxxx xxx.xxxxxxxxxxxx.xx
GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA
VỀ QUÁ
CẢNH HÀNG HOÁ
Chính phủ Cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (dưới đây gọilà hai bên ký kết).
Với lòng mong muốncủng cố và mở rộng hơn nữa quan hệ hợp tác Kinh tế và thương mại, trên nguyêntắc bình đẳng cùng có lợi qua thương lượng hữu nghị.
Đã thoả thuận như sau:
Điều 1:
Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng ý cho hànghoá của Cộng hoà nhân dân Trung Hoa gửi đi nước thứ ba và hàng hoá của nướcCộng hoà nhân dân Trung Hoa đưa về từ nước thứ ba qua lãnh thổ Cộng hoà xã hộichủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ Cộng hoà nhân dân Trung Hoa đồng ý cho hàng hoácủa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam gửi đi nước thứ ba và hàng hoá của nướcCộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đưa về từ nước thứ ba qua lãnh thổ Cộng hoànhân dân Trung Hoa.
Điều 2:
Hai bên ký kết cho phép hàng hoá được quá cảnh lãnh thổ củanước mình trừ các hàng hoá cấm nhập khẩu, hàng hoá cấm xuất khẩu theo quy địnhcủa từng nước.
Điều 3:
Việc quá cảnh hàng hoá phải tuân thủ các quy định sau đây:
3.1- Phải được cơ quan có thẩm quyền của nước cho quá cảnhcho phép trên cơ sở đơn xin quá cảnh của chủ hàng nước xin quá cảnh.
3.2- Phải tuân thủ pháp luật hải quan của nước cho quá cảnh.
3.3- Số lượng hàng ra đúng bằng số lượng hàng vào. Trườnghợp hàng bị thiếu hụt do mất mát, đổ vỡ phải được hải quan nơi xảy ra sự việcxác nhận bằng văn bản.
3.4- Hàng quá cảnh phải được vận chuyển theo đúng tuyếnđường, đúng cửa khẩu, đúng thời gian quy định trong giấy phép và chịu sự giámsát của hải quan nước cho quá cảnh.
3.5- Trường hợp hàng quá cảnh cần lưu kho, lưu bãi tại nướccho quá cảnh phải được hải quan của nước cho quá cảnh cho phép và chịu sự giámsát của hải quan nước đó.
3.6- Không được tiêu thụ hàng quá cảnh trên lãnh thổ nướccho quá cảnh. Trường hợp đặc biệt, phải được phép của Bộ Thương mại nước Cộnghoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu tiêu thụ tại Việt Nam hoặc của Bộ mậu dịchvà hợp tác kinh tế đối ngoại của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa nếu tiêu thụtại Trung Quốc và phải nộp thuế và các lệ phí khác theo quy định của nước choquá cảnh.
Điều 4:
Hai bên ký kết thoả thuận có thu lệ phí quá cảnh theo cácHiệp định hữu quan mà hai nước đã ký kết và các Hiệp định quốc tế mà hai nướccùng tham gia, nếu không có những Hiệp định trên sẽ theo quy định hiện hành củanước cho quá cảnh phù hợp với thông lệ quốc tế.
Điều 5:
Hai bên ký kết thoả thuận rằng việc vận chuyển hàng quá cảnhvà các thủ tục liên quan được giải quyết theo quy định hiện hành của nước choquá cảnh.
Điều 6:
Hàng hoá quá cảnh đi qua những cửa khẩu sau:
- Xxx Xxxx - Xxx Xxxx quan
- Lào Cai - Hà Khẩu
- Đồng Đăng - Bằng Tường
- Móng Cái - Đông Hưng.
Ngoài ra, hàng quá cảnh sẽ được đi qua các cửa khẩu quốc tếmà hai Chính phủ thoả thuận mở thêm sau này.
Điều 7:
Các lệ phí và chi phí phát sinh từ hoạt động quá cảnh theoHiệp định này được thanh toán bằng đồng tiền tự do chuyển dổi phù hợp với nhữngquy định của "Hiệp định về thanh toán và hợp tác giữa Ngân hàng Nhà nướcViệt Nam nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Nhân dân TrungQuốc nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa" ký tại Bắc Kinh ngày 26-5-1993 vàcác quy định về quản lý ngoại hối của mỗi nước.
Điều 8:
Những vấn đề không được quy định trong bản Hiệp định này sẽđược giải quyết căn cứ vào các Hiệp định có liên quan đã đạt được giữa hai nướcViệt Nam và Trung Quốc.
Điều 9:
Hai bên ký kết uỷ quyền cho Bộ Thương mại nước Cộng hoà xãhội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ mậu dịch và hợp tác Kinh tế đối ngoại nước Cộnghoà nhân dân Trung Hoa căn cứ tình hình thực tế từng thời ký ký kết các văn bảncụ thể thực hiện Hiệp định này.
Điều10:
Trong thời hạn hiệu lực của bản Hiệp định này, một trong haibên ký kết có thể kiến nghị bằng văn bản việc bổ sung hoặc sửa đổi các điềukhoản của Hiệp định này. Bên ký kết kia phải trả lời trong vòng ba tháng kể xxxxx nhận được kiến nghị đó. Các điều khoản được sửa đổi, bổ sung đã được Haibên ký kết đồng ý được coi là bộ phận cấu thành của Hiệp định này, và có cùnghiệu lực như bản Hiệp định này.
Điều11:
11.1- Các tranh chấp phát sinh trong việc giải thích Hiệpđịnh này trong quá trình thực hiện, sẽ do các đại diện có thẩm quyền của Xxxxxx ký kết thương lượng giải quyết thông qua đường ngoại giao.
11.2- Những tranh chấp giữa các doanh nghiệp trong quá trìnhthực hiện các hợp đồng sẽ do các doanh nghiệp giải quyết thông qua thươnglượng, nếu thương lượng không đạt kết quả, sẽ do tổ chức trọng tài thương mạiquốc tế của nước cho quá cảnh giải quyết.
Điều12:
Bản Hiệp định này có hiệu lực từ ngày ký với thời hạn hiệulực ba năm. Nếu trong vòng ba tháng trước khi Hiệp định hết hạn mà không bênnào trong Hai bên ký kết đề xuất bằng văn bản việc chấm dứt Hiệp định này, thìthời hạn hiệu lực của bản Hiệp định này sẽ mặc nhiên kéo dài thêm một năm, vàtiếp tục được kéo dài theo thể thức đó.
Trong trường hợp chấm dứt Hiệp định này, thì các điều khoảncủa nó vấn được áp dụng cho các thoả thuận có liên quan đã được ký kết trướckhi Hiệp định chấm dứt cho đến khi thực hiện xong.
Hiệp định này ký tại Hà Nội ngày 9 tháng 4 năm 1994 thànhhai bản. Mỗi bản bằng tiếng Việt Nam và tiếng Trung Quốc, hai văn bản có giátrị như nhau.
Đại diện toàn quyền Chính phủĐại diện toàn quyền Chính phủ nước Cộng hoà XHCN Việt Nam Chính phủ nước CHNDTrung Hoa.
LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162